Thông tin tuyên truyền

Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Bắc Mê năm 2018

22/01/2018 00:00 131 lượt xem

Ngày 22/1, UBND huyện Bắc Mê đã ban hành Kế hoạch số 25/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Bắc Mê năm 2018.

Nội dung chủ yếu như sau:

PHẦN 1: THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC MÊ NĂM 2018

1. Kết quả rà soát (thời điểm tính đến 31/12/2017)

* Tổng số hộ: 10.556 hộ = 53.495 khẩu.

- Số hộ nghèo thời điểm 31/12/2017 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều: 3.739 hộ, chiếm tỷ lệ 35,42% tổng số hộ toàn huyện;

- Số hộ cận nghèo: 2.473 hộ, chiếm tỷ lệ 23,43% tổng số hộ toàn huyện.

2. Phân loại hộ nghèo

- Nghèo theo tiêu chí về thu nhập: 3.669 hộ, chiếm tỷ lệ 98,2% tổng số hộ nghèo;

- Nghèo do thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản: 70 hộ, chiếm tỷ lệ 1,9% tổng số hộ nghèo;

- Số hộ nghèo dân tộc thiểu số: 3.732 hộ, chiếm 99,9% so với tổng số hộ nghèo;

- Số hộ nghèo thuộc hộ chính sách bảo trợ xã hội: 526 hộ, chiếm 14,1% so với tổng số hộ nghèo;

- Số hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công: 05 hộ, chiếm 0,2% so với tổng số hộ nghèo;

- Số hộ nghèo có chủ hộ là phụ nữ: 115 hộ, chiếm 3,1% so với tổng số hộ nghèo.

3. Mức độ thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản của hộ nghèo

+ Tiêu chí 1: Trình độ giáo dục người lớn (Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học): 979 hộ, chiếm tỷ lệ 26,2% tổng số hộ nghèo;

+ Tiêu chí 2: Tình trạng đi học của trẻ em (Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 3 đến dưới 15 tuổi hiện không đi học): 121 hộ, chiếm tỷ lệ 3,3% tổng số hộ nghèo;

+ Tiêu chí 3: Tiếp cận các dịch vụ y tế (Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh trong vòng 12 tháng qua): 29 hộ, chiếm tỷ lệ 0,8% tổng số hộ nghèo;

+ Tiêu chí 4: Bảo hiểm y tế (Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên không có BHYT): 04 hộ, chiếm tỷ lệ 0,1% tổng số hộ nghèo;

+ Tiêu chí 5: Chất lượng nhà ở (Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ): 916 hộ, chiếm tỷ lệ 24,5% tổng số hộ nghèo;

+ Tiêu chí 6: Diện tích nhà ở bình quân đầu người (Diện tích nhà ở bình quân dưới 8 m2/người): 981 hộ, chiếm tỷ lệ 26,3% tổng số hộ nghèo;

+ Tiêu chí 7: Nguồn nước sinh hoạt (Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh): 557 hộ, chiếm tỷ lệ 14,9% tổng số hộ nghèo;

+ Tiêu chí 8: Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh): 3.037 hộ, chiếm tỷ lệ 81,3% tổng số hộ nghèo;

+ Tiêu chí 9: Sử dụng dịch vụ viễn thông (Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và Internet): 802 hộ, chiếm tỷ lệ 21,5% tổng số hộ nghèo:

+ Tiêu chí 10: Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (Hộ gia đình không có ti vi, radio, máy tính và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn): 2.334 hộ, chiếm tỷ lệ 62,5% tổng số hộ nghèo.

PHẦN II: MỤC TIÊU GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2018

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cái thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2018 theo nghị quyết của huyện, của tỉnh đề ra.

2. Mục tiêu cụ thể

- Thực hiện giảm 351 hộ nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,3%, riêng các xã đặc biệt khó khăn giảm trên 4%; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo mới.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 22,6 triệu đồng; phấn đấu đào tạo nghề cho 750 người trong đó đào tạo nghề trình độ ngắn hạn cho 750 người, nâng tỷ lệ lao dộng qua đào tạo; giải quyết việc làm mới cho 1.300 lao động, trong đó đi làm việc nước ngoài và làm việc các tỉnh trong nước 340 lao động (17 xuất khẩu lao động ra nước ngoài; 323 lao động đi làm việc tại các tỉinh bạn); kế hoạch triển khai 02 dự án mô hình nhân rộng giảm nghèo với 50 hộ nghèo tham gia; tor chức tập huấn nâng cao năng lực cho trên 230 cán bộ cơ sở và 1.200 người dân tại xã, thôn đặc biệt khó khăn; nâng cao năng lực cho trên 30 cán bộ làm công tác giảm nghèo.

- Trên 98% người dân tham gia BHYT, 100% hộ gia đình có người ốm đau được được đưa đi khám chữa bệnh; tỷ lệ huy động trẻ từ 6 đến 14 tuổi đến trường đạt 98,5%, tỷ lệ huy động học sinh tốt ngiệp THCS vào học THPT đạt 60%; trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ và đúng hạn; 99% hộ gia đình được ngói hóa; trên 98,9% dân số thành thị được sử dụng nước sạch, 83,2% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; trên 80% hộ gia đình sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; 89,1% hộ được sử dụng điện; 90% hộ dân được xem truyền hình.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆn

1. Đối tượng

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ thuộc hộ nghèo.

- Người dân và cộng đồng trên địa bàn xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn;

- Xã, thôn bản đặc biệt khó khăn;

- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Phạm vi

Được thực hiện trên phạm vi toàn huyện; ưu tiên nguồn lực cho các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Các dự án thuộc Chương trình MTQG Giảm nghèo bễn vững

1.1. Dự án 1: Chương trình 30a (huyện Bắc Mê không thực hiện).

1.2. Dự án 2: Chương trình 135

a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ dầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn

* Nội dung hỗ trợ:

- Công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh;

- Công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã, thôn bản;

- Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng;

- Trạm y tế đạt chuẩn;

- Công trình trường, lớp học đạt chuẩn;

- Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi nhỏ;

- Công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;

- Các loại công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.

- Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện.

* Cơ quan quản lý và thực hiện: Phòng Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện dự án; UBND các xã, thị trấn.

b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn đặc biệt khó khăn

* Nội dung hỗ trợ:

- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:

+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản,...;

+ Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: cải tạo đất sản xuất, tạo ruộng bậc thang, nương xếp đá;

+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;

+ Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;

+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của chương trình và quy định của pháp luật.

- Nhân rộng mô hình giảm nghèo:

+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh - quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;

+ Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng, quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trông và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

* Cơ quan quản lý và thực hiện: Phòng Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; Phòng Lao động - TBXH chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm ; Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn.

c) Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn bản đặc biệt khó khăn.

* Nội dung hỗ trợ:

- Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn; các thôn bản đặc biệt khó khăn về quy trình, kỹ năng tổ chức thực hiện chương trình, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo.

- Nâng cao năng lực cho cộng đồng các xã đặc biệt khó khăn; các thôn bản đặc biệt khó khăn để đảm bảo tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng đồng với các hoạt động của Chương trình.

* Cơ quan quản lý và thực hiện: Phòng Dân tộc, UBND các xã, thị trấn.

1.3. Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135

* Nội dung hỗ trợ:

- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:

+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm ngư nghiệp: Tập huấn chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y;

+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;

+ Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;

+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của chương trình và quy định của pháp luật.

- Nhân rộng mô hình giảm nghèo:

+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh - quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;

+ Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trông và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

* Cơ quan quản lý và thực hiện: Phòng Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; Phòng Lao động - TBXH chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm; Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn.

1.4. Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin

* Nội dung hỗ trợ:

- Truyền thông về giảm nghèo:

+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo bền vững;

+ Xây dựng và phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo.

+ Tổ chức các hoạt động về đối thoại chính sách giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;

+ Tổ chức các hoạt động truyền thông giảm nghèo theo hình thức sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn bản, xã, huyện thực hiện Chương trình;

+ Phát triển, tăng cường hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.

- Giảm nghèo về thông tin:

+ Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở, ưu tiên cấp xã và câp thôn bản;

+ Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các ấn phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản ấn phẩm và các sản phẩm thông tin khác để phố biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác;

+ Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo thuộc các dân tộc ít người; hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn;

+ Trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã;

+ Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời;

+ Xây dựng nội dung chương trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở;

+ Hỗ trợ thiết lập cụm thông tin cơ sở tại các trung tâm giao thương.

* Cơ quan quản lý và thực hiện; Phòng Lao động - TBXH triển khai tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông về giảm nghèo; Phòng Văn hóa và Thông tin triển khai tổ chức thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin.

1.5. Dự án 5: Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình

* Nội dung hỗ trợ:

+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo;

+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo;

+ Xây dựng khung kết quả của chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;

+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết);

+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;

+ Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.

* Cơ quan quản lý: Phòng Lao động - TBXH chủ trì phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo và UBND các xã, thị trấn tổ chức thực hiện.

2. Chính sách hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

2.1. Tiếp cận dịch vụ y tế

Triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả việc hỗ trợ mua và cấp thẻ BHYT, khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo; hỗ trợ người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình, học sinh, sinh viên và vận động các đối tượng còn lại tham gia mua thẻ BHYT theo diện hộ gia đình theo Nghị quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 của HĐND tỉnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo, bệnh nhân nghèo phải điều trị nội trú từ bệnh viện tuyến huyện trở lên theo Quyết định 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo; tăng cường đưa bác sỹ về tuyến xã, cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở. Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho bệnh viện, Trung tâm Y tế, các phòng khám đa khoa khu vực, các Trạm y tế ở xã nghèo đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ y bác sĩ ở các trạm y tế xã, phòng khám khu vực để đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.

* Cơ quan quản lý và thực hiện: Phòng Y tế phối hợp với Phòng Lao động – TBXH, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Bảo hiểm xã hội huyện và UBND các xã, thị trấn tổ chức thực hiện.

2.2. Tiếp cận giáo dục

- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời các chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất để huy động và duy trì tỷ lệ học sinh đến lớp;

- Củng cố và phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú; trường phổ thông dân tộc bán trú. Tổ chức thực hiện chế độ hỗ trợ tiền ăn, tiền trọ học và gạo cho học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ;

- Tiếp tục duy trì các lớp xóa mù chữ, khuyến khích xây dựng và mở rộng "Quỹ khuyến học", phát huy hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.

* Cơ quan quản lý và thực hiện: Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - TBXH, UBND các xã, thị trấn tổ chức thực hiện.

2.3. Nhà ở cho hộ nghèo

Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Hỗ trợ các gia đình xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2 (Đối với hộ độc thân không nơi nương tựa có thể xây dựng nhà ở có diện tích nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18 m2) và "3 cứng" (nền cứng khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà 10 năm trở lên. Nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, lốc.

* Cơ quan quản lý và thực hiện: Phòng Kinh tế - Hạ tầng, các đơn vị liên quan, UBND các xã, thị trấn.

2.4. Cung cấp nước sạch và vệ sinh

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, tu sửa, nâng cấp hệ thống cấp và trữ nước sinh hoạt cho dân cư nông thôn đủ dùng quanh năm và sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia thông qua các nguồn kinh phí hỗ trợ của nhà nước, các chương trình, dự án, đóng góp của nhân dân.

- Vận động, tuyên truyền và hỗ trợ hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số xây và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.

* Cơ quan quản lý: Phòng Nông nghiệp và PTNT triển khai tổ chức thực hiện hoạt động cung cấp nước sạch; Phòng Y tế triển khai tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ nhà tiêu hợp vệ sinh.

* Cơ quan thực hiện: UBND các xã, thị trấn.

2.5. Tiếp cận về thông tin

Kết hợp nguồn vốn từ Chương trình MTQG giảm nghèo và các nguồn vốn khác, xây dựng, nâng cấp, củng cố và phát triển hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở; Hỗ trợ phương tiện nghe, nhìn cho các hộ nghèo tại vùng sâu, vùng xa; Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và sản xuất; Ưu tiên hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa - thông tin trên địa bàn xã/thôn gồm trạm chuyển tiếp phát thanh, hệ thống loa đài truyền thanh, điện sinh hoạt; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng xã, thôn bản.

* Cơ quan quản lý và thực hiện : Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Lao động - TBXH và UBND các xã, thị trấn.

IV. KINH PHÍ

Thực hiện nguồn kinh phí theo quyết định của UBND tỉnh giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2018 trên địa bàn huyện.

UBND huyện giao các đơn vị được phân công phụ trách các lĩnh vực, UBND các xã, thị trấn chủ động và tích cực tham mưu đề xuất, vận động, kêu gọi các tổ chức trong tỉnh và ngoài tỉnh, các doanh nghiệp huy động, tài trợ ngân sách thực hiện các mục tiêu của kế hoạch đã đề ra.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các ngành thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo, việc làm, dạy nghề và Chương trình 135 huyện Bắc Mê

1.1. Phòng Lao động - TBXH (cơ quan thường trực chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020). Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn xác định đối tượng hỗ trợ; hướng dẫn các ngành và địa phương tổ chức thực hiện các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo kinh phí năm 2018 được phân bổ; thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động; Hướng dẫn thực hiện Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, hoạt động truyền thông về giảm nghèo, hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo và giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch giảm nghèo... Chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2018; Hướng dẫn và đôn đốc các ngành, các xã, thị trấn thực hiện chế độ báo cáo định kỳ các chính sách thuộc lĩnh vực ngành quản lý, tổng hợp báo cáo UBND huyện.

1.2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai hướng dẫn chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tăng thu nhập đối với hộ nghèo ở các xã, thị trấn; Triển khai tập huấn khuyến nông, lâm, hỗ trợ xây dựng các mô hình chuyển giao tiến hộ kỹ thuật, mô hình sản xuất chuyên canh tập trung theo chuỗi giá trị hàng hoá để người nghèo dễ tiếp cận và tham gia; Nhân rộng mô hình đầu tư hỗ trợ sản xuất có thu hồi; Chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động cung cấp nước sạch; tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung;

1.3. Phòng Dân tộc: Chủ trì và phối hợp với các ngành, UBND các xã, thị trấn thực hiện các tiểu dự án thuộc Chương trình 135; Thực hiện hoạt động nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn; hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện dự án, theo dõi, giám sát thực hiện các tiểu dự án thành phần, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung.

1.4. Phòng Văn hóa và Thông tin: Phối hợp với các ngành thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin; hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa tiếp cận thông tin và truyền thông; tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung.

1.5. Phòng Kinh tế và Hạ tầng: Triển khai hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho người nghèo, người có công theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của tỉnh ; Hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm hàng hóa của nhân dân trong huyện từ nguồn vốn Chương trình MTQG giảm nghèo.

1.6. Phòng Tài chính – Kế hoạch: Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp kế hoạch thực hiện Chương trình. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổng hợp, cân đối tham mưu phân bổ nguồn vốn đầu tư Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư Chương trình MTQG giảm nghèo năm 2018; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý chương trình MTQG giảm nghèo của địa phương gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

Chủ trì thẩm định vốn sự nghiệp của chương trình; tham mưu cấp phát, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính; phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và ban hành quy định về quản lý và sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.

1.7. Phòng Y tế: Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo trong khám chữa bệnh; tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi trong việc tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng, vệ sinh môi trường, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.

1.8. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo trong giáo dục đào tạo.

* Các cơ quan, ban, ngành, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2018.

2. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn

- Xây dựng kế hoạch và giải pháp thực hiện công tác giảm nghèo năm 2018 của xã, thị trấn trên cơ sở chỉ đạo của UBND huyện và hướng dẫn chuyên môn của các ngành; xây dựng chỉ tiêu kế hoạch hộ thoát nghèo cụ thể đến từng địa chỉ thôn bản, có biện pháp trợ giúp thật chi tiết đến từng hộ nghèo; tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cộng đồng dân cư trên địa bàn các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn; các Công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo chỉ đạo và phân bổ nguồn vốn của cấp trên; quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng sau đầu tư trên địa bàn.

- Tổ chức thực hiện lồng ghép các hoạt động khác với nhiệm vụ giảm nghèo; xây dựng và nhân rộng mô hình thành công trong hoạt động giảm nghèo; huy động nguồn lực tại cộng đồng để thực hiện mục tiêu của chương trình.

- Tổ chức điều tra rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình làm nghề nông, lâm nghiệp; hướng dẫn, tổ chức nhân dân thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong hoạt động giảm nghèo; tăng cường sự tham gia của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện, giám sát đánh giá hiệu quả của chương trình.

 

Chi tiết Kế hoạch số 25/KH-UBND tải về tại đây.


Tin khác

Thống kê truy cập